Khi các nhà máy luôn đặt mục tiêu đảm bảo an ninh tối đa, việc bảo vệ yêu cầu giữ căn cước công dân (CCCD) của khách đến công tác đã trở thành một thực tế phổ biến. Tuy nhiên, liệu hành động này có phù hợp với quy định pháp luật hay vi phạm quyền riêng tư của cá nhân? Hãy cùng Bảo vệ Thuận Phát tìm hiểu quy định pháp lý liên quan và những giải pháp cân bằng giữa an ninh và bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

Trả lời:
Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13, bảo vệ của nhà máy không được phép giữ Căn cước công dân (CCCD) của khách đến làm việc bởi thẻ CCCD chỉ bị tạm giữ trong các trường hợp dưới đây:
– Công dân đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc vào trường giáo dưỡng.
– Đang bị tạm giam, tạm giữ hoặc đang chấp hành án phạt tù.
Trong thời gian này, công dân vẫn được phép dùng thẻ CCCD của mình để giao dịch. Khi hết thời hạn của các trường hợp trên, công dân sẽ được trả lại thẻ CCCD.
Đặc biệt, khoản 4 Điều 28 Luật này nêu rõ, người có quyền tạm giữ thẻ CCCD của người khác là cơ quan thi hành lệnh tạm giam, tạm giữ, thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục hoặc cai nghiện bắt buộc.
Do đó, bảo vệ của nhà máy không phải một trong các cơ quan có thẩm quyền tạm giữ thẻ CCCD của người khác đồng thời người đến liên hệ công tác cũng không thuộc một trong các trường hợp bị tạm giữ thẻ CCCD ở trên.
Bảo vệ đòi giữ CCCD của khách có bị phạt không?
Căn cứ Luật Căn cước công dân, bảo vệ nhà máy không phải đối tượng được giữ Căn cước công dân của khách. Khách đến liên hệ công tác cũng không phải trường hợp phải bị giữ CCCD.
Do đó, nếu bảo vệ nhà máy có hành vi đòi hỏi giữ CCCD của bạn thì có thể bị coi là chiếm đoạt, sử dụng thẻ Căn cước công dân của người khác.
Với hành vi này, theo điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người bảo vệ sẽ bị phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng. Đồng thời, thẻ Căn cước công dân sẽ được nộp lại cho cơ quan chức năng:
Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
[…]
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác;
[…]
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;
Những rủi ro khi bị người khác giữ CCCD
– Bị sử dụng CCCD để làm hồ sơ vay qua app hoặc vay tín chấp… do hiện nay, thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản, nhanh chóng. Do đó, nếu để lộ số CCCD, bạn có thể bị sử dụng số CCCD để vay và trở thành con nợ dù trước đó không hề vay vốn.
– Bị sử dụng để đăng ký thuế, đóng bảo hiểm xã hội… Đây là một trong những rủi ro thường gặp. Khi đó, nếu sau này có phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc khi đóng bảo hiểm xã hội, bạn sẽ bị trùng mã số thuế hoặc mã số bảo hiểm xã hội và gặp khó khăn trong quá trình hưởng các chế độ.
– Bị sử dụng để mở tài khoản ngân hàng, bị sử dụng để đăng ký sim chính chủ.
Bài viết liên quan: Quy trình xử lý sự cố hoả hoạn tại nhà máy cho nhân viên bảo vệ