Mẫu báo cáo hoạt động công ty bảo vệ

Mẫu báo cáo hoạt động công ty bảo vệ đã và đang được các công ty cung cấp dịch vụ bảo vệ sử dụng rộng rãi nhằm mục đích thực hiện hoạt động báo cáo về tình hình làm việc của bảo vệ trong công ty, từ đó thống kê tình hình nhân sự của công ty một cách chính xác và đầy đủ. Dưới đây là mẫu báo cáo hoạt động công ty bảo vệ mới nhất có thể tham khảo.

Việc thành lập công ty bảo vệ bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, vì dịch vụ kinh doanh loại hình bảo vệ là một trong những loại hình kinh doanh có điều kiện, trong đó mẫu báo cáo hoạt động công ty bảo vệ là biểu mẫu mà các công ty cung cấp dịch vụ bảo vệ thường phải sử dụng để báo cáo về quá trình hoạt động bảo vệ của công ty đến cơ quan có thẩm quyền, thông thường là Phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội – Công an thành phố. Trong mẫu báo cáo hoạt động công ty bảo vệ, cần phải nêu rõ tình hình nhân sự chung của công ty, số lượng bảo vệ của công ty, lĩnh vực bảo vệ, chi nhánh của công ty, đại diện của công ty. Luật Dương Gia đem tới cho quý khách hàng mẫu báo cáo hoạt động của công ty bảo vệ như sau:

CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BẢO VỆ THUẬN PHÁT

Số 08/BCHĐ-HL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2024

BÁO CÁO TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ

(Từ 01/01/2024 đến 01/6/2024)

Kính gửi: Phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Công an thành phố Hà Nội.

1, Tình hình

– Tổng số chi nhánh: … (trong tỉnh, thành phố: , ngoài tỉnh, thành phố: )

– Tổng số văn phòng đại diện: … (trong tỉnh, thành phố: , ngoài tỉnh, thành phố: )

– Lĩnh vực bảo vệ: …

+ Dịch vụ bảo vệ con người: …

+ Dịch vụ bảo vệ tài sản, hàng hoá; bảo vệ nhà cửa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trụ sở cơ quan, tổ chức:

+ Dịch vụ bảo vệ an ninh, trật tự các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí, lễ hội: …

– Mục tiêu bảo vệ: … (trong tỉnh, thành phố: , ngoài tỉnh, thành phố: )

– Đã được trang bị: …

2, Về nhân sự

– Ban giám đốc: …

– Nhân viên: … người (tăng: …, giảm: …). Trong đó nhân viên dịch vụ bảo vệ: … nhân viên (đã được cấp chứng chỉ đào tạo: … nhân viên).

3, Thay đổi người đứng đầu, địa điểm về trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và thay đổi vốn điều lệ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ: …

4, Vụ việc liên quan đến an ninh trật tự: …

5, Ý kiến, đề xuất của doanh nghiệp: …

Có thể bạn cũng sẽ quan tâm tới bài viết: Toàn bộ Quy trình đăng ký nhãn hiệu cho công ty bảo vệ

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ là mã nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 96/2016/NĐ-CP về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, có quy định cụ thể về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực an ninh trật tự an toàn xã hội và phạm vi quản lý. Theo đó, kinh doanh dịch vụ bảo vệ bao gồm các loại hình kinh doanh như dịch vụ bảo vệ con người, dịch vụ bảo vệ tài sản, mục tiêu và các hoạt động hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong xã hội.

Và như vậy, công ty bảo vệ được xem là loại hình doanh nghiệp được thành lập phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam có ngành nghề chính là kinh doanh hoạt động dịch vụ bảo vệ. Và đồng thời, các hoạt động dịch vụ bảo vệ của loại hình công ty bảo vệ bao gồm dịch vụ bảo vệ con người, bảo vệ tài sản, mục tiêu và các hoạt động hợp pháp khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội.

Căn cứ theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, có quy định về hệ thống mã là nghề của Việt Nam. Trong đó, mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ hiện nay theo mã ngành cấp 04 được xác định là: 8010, 8020, 8030.

Điều kiện về an ninh trật tự đối với công ty bảo vệ được quy định thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 96/2016/NĐ-CP, có quy định về điều kiện an ninh trật tự an toàn xã hội đối với loại hình kinh doanh dịch vụ bảo vệ. Theo đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau:

– Đó phải là doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;

– Người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự an toàn xã hội của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ bắt buộc phải đáp ứng điều kiện về học vấn, phải có bằng tốt nghiệp từ bậc cao đẳng trở lên, đó không phải là người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà trong khoảng thời gian 24 tháng liền kề trước đó đã bị thu hồi không có thời hạn giấy chứng nhận đáp ứng đầy đủ điều kiện an ninh trật tự an toàn xã hội;

– Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam liên doanh với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của nước ngoài cũng cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Trong đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam chỉ được phép tiến hành thủ tục liên doanh với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ nước ngoài trong trường hợp cần đầu tư các loại trang thiết bị máy móc, các loại phương tiện vật tư kĩ thuật phục vụ cho công tác bảo vệ, đồng thời chỉ được thực hiện dưới hình thức cơ sở kinh doanh nước ngoài góp vốn mua các loại máy móc trang thiết bị, mua phương tiện kĩ thuật phục vụ cho công tác bảo vệ;

– Cơ sở kinh doanh nước ngoài đầu tư góp vốn với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam thì cần phải lưu ý thêm một số vấn đề như sau: Đó phải là doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo vệ liên tục ít nhất trong khoảng thời gian 05 năm theo quy định của pháp luật, người đại diện cho phần vốn góp của cơ sở kinh doanh dịch vụ nước ngoài được xác định là người chưa từng bị cơ quan pháp luật của nước ngoài nơi họ hoạt động sản xuất kinh doanh xử lý về hành vi vi phạm có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ mức độ cảnh cáo trở lên, đồng thời phần vốn góp của cơ sở kinh doanh dịch vụ nước ngoài chỉ được phép sử dụng để mua các loại máy móc trang thiết bị vật tư kĩ thuật phục vụ cho công tác bảo vệ, số vốn góp đầu tư của cơ sở kinh doanh nước ngoài ít nhất được xác định là 1.000.000 USD, việc định giá các loại máy móc trang thiết bị kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên thực hiện, và chi phí thẩm định giá sẽ do cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ chi trả.

Như vậy, công ty bảo vệ cần phải đáp ứng các điều kiện như sau:

(1) Là doanh nghiệp.

(2) Người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự an toàn xã hội của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ bắt buộc phải đáp ứng điều kiện về học vấn, phải có bằng tốt nghiệp từ bậc cao đẳng trở lên, đó không phải là người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà trong khoảng thời gian 24 tháng liền kề trước đó đã bị thu hồi không có thời hạn giấy chứng nhận đáp ứng đầy đủ điều kiện an ninh trật tự an toàn xã hội.

(3) Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam liên doanh với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của nước ngoài cũng cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.

(4) Cơ sở kinh doanh nước ngoài đầu tư góp vốn với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam thì cần phải lưu ý thêm một số vấn đề như sau:

+ Đó phải là doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo vệ liên tục ít nhất trong khoảng thời gian 05 năm theo quy định của pháp luật;

+ Người đại diện cho phần vốn góp của cơ sở kinh doanh dịch vụ nước ngoài được xác định là người chưa từng bị cơ quan pháp luật của nước ngoài nơi họ hoạt động sản xuất kinh doanh xử lý về hành vi vi phạm có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ mức độ cảnh cáo trở lên;

+ Phần vốn góp của cơ sở kinh doanh dịch vụ nước ngoài chỉ được phép sử dụng để mua các loại máy móc trang thiết bị vật tư kĩ thuật phục vụ cho công tác bảo vệ, số vốn góp đầu tư của cơ sở kinh doanh nước ngoài ít nhất được xác định là 1.000.000 USD;

+ Việc định giá các loại máy móc trang thiết bị kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên thực hiện, và chi phí thẩm định giá sẽ do cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ chi trả.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Quyết định 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam;

– Nghị định 96/2016/NĐ-CP về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

– Nghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 96/2016/NĐ-CP, Nghị định 99/2016/NĐ-CP, Nghị định 137/2020/NĐ-CP.

Bài viết liên quan